Hội chứng thận hư tiên phát là gì? Các công bố khoa học về Hội chứng thận hư tiên phát

Hội chứng thận hư tiên phát, còn được gọi là hội chứng thận hài tiễn (ATN), là một tình trạng tổn thương thận nhanh chóng và nghiêm trọng, thường do sự cản trở ...

Hội chứng thận hư tiên phát, còn được gọi là hội chứng thận hài tiễn (ATN), là một tình trạng tổn thương thận nhanh chóng và nghiêm trọng, thường do sự cản trở trong luồng máu đến thận hoặc do thiếu máu mạch máu đến các mô thận.

Các nguyên nhân gây ra hội chứng ATN có thể bao gồm suy tim, huyết áp thấp, viêm nhiễm, sự tổn thương do chấn thương hoặc phẫu thuật, tái cấp máu, rối loạn loét và tụt huyết áp. Triệu chứng thường gặp của hội chứng ATN bao gồm giảm tiểu lượng, sự tăng tạo mụn nước và thiếu tính toàn diện.

Điều trị cho hội chứng ATN tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra và mức độ tổn thương. Thông thường, việc giữ cho bệnh nhân được thích nghi và cung cấp chất lỏng và thuốc như dopamine hoặc dobutamine để tăng áp suất máu có thể giúp tái tạo chức năng thận và duy trì luồng máu đến các cơ quan quan trọng. Nếu hội chứng ATN nghiêm trọng và không phản ứng với điều trị, có thể cần cân nhắc tới liệu pháp thay thế thận.
Hội chứng thận hư tiên phát (ATN) là một loại tổn thương thận nhanh chóng và nghiêm trọng, thường xảy ra khi sự cung cấp máu đến thận bị gián đoạn hoặc giảm thiểu. Điều này dẫn đến thiếu máu mô thận và sự tổn thương các tế bào thận, gây ra tình trạng suy thận.

Các nguyên nhân gây ra ATN có thể bao gồm:

1. Cản trở luồng máu đến thận: Các yếu tố gây cản trở luồng máu bao gồm suy tim, huyết áp thấp mạch nơi, tắc nghẽn mạch máu của thận, bệnh Mỡ trong mạch máu và các bệnh lý mạch máu khác.
2. Thiếu máu mạch máu đến các mô thận: Các yếu tố gây thiếu máu mạch máu bao gồm chấn thương nặng, phẫu thuật lớn, tụt huyết áp nhanh và nguyên nhân gây tụt huyết áp khác.

Triệu chứng của ATN có thể bao gồm:

1. Giảm tiểu lượng: Bệnh nhân có thể trải qua tiểu ít, tiểu mờ hay không tiểu.
2. Tăng tạo mụn nước: Bệnh nhân có thể có sự tăng tạo mụn nước, dẫn đến sưng và tăng cân nặng.
3. Thiếu tính toàn diện: Bệnh nhân có thể trải qua mệt mỏi, suy nhược, mất năng lượng và ngứa da.

Điều trị cho ATN cần phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra và mức độ tổn thương. Trong trường hợp nặng, điều trị trong khoảng thời gian ngắn có thể bao gồm:

1. Điều chỉnh yếu tố nguyên nhân: Điều trị nguyên nhân gây ra ATN, như điều trị suy tim, điều trị huyết áp thấp hoặc thông mạch thận bị tắc nghẽn.
2. Hỗ trợ chức năng thận: Cung cấp chất lỏng và thuốc như dopamine hoặc dobutamine có thể tăng áp suất máu và cung cấp dinh dưỡng cho các tế bào thận, giúp tái tạo chức năng thận.
3. Kiểm soát chất lượng nước và chất điện giải: Theo dõi và điều chỉnh lượng nước và các chất điện giải trong cơ thể.

Trong một số trường hợp nghiêm trọng và không phản ứng với điều trị, cần xem xét cảnh báo thay thế thận, như chương trình thay thế thận tạm thời hoặc cấy ghép thận. Điều này đòi hỏi chẩn đoán sớm và can thiệp cho sự phục hồi thận tốt nhất có thể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hội chứng thận hư tiên phát":

Biến đổi gen ở bệnh nhân trưởng thành người Thái bị bệnh bạch cầu myeloid cấp tính và hội chứng tiền tủy—tăng bạch cầu phát hiện bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ tiếp theo Dịch bởi AI
Annals of Hematology - Tập 100 Số 8 - Trang 1983-1993 - 2021
Tóm tắt

Nhiều biến đổi phân tử ảnh hưởng đến tiên lượng của bệnh nhân bị bệnh bạch cầu myeloid cấp tính (AML) và hội chứng tiền tủy (MDS) có tăng bạch cầu (EB). Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ mắc và tác động lâm sàng của các biến đổi gen phân tử ở bệnh nhân người Thái bị AML và MDS-EB, được phát hiện bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ tiếp theo (NGS). Nghiên cứu quan sát theo kiểu tiến cứu này được thực hiện từ năm 2018 đến 2020 trên những bệnh nhân người Thái mới được chẩn đoán mắc AML hoặc MDS-EB từ 15 tuổi trở lên. NGS được thực hiện bằng cách sử dụng một phương pháp làm giàu mục tiêu dựa trên amplicon tùy chỉnh cho 42 gen thường xuyên bị đột biến trong các u tủy. Kết quả phân tử được tương quan với các đặc điểm nền tảng của bệnh nhân và bệnh cũng như các kết quả điều trị. Bốn mươi chín bệnh nhân đã được ghi danh vào nghiên cứu này. Tuổi trung bình là 56 tuổi (khoảng tứ phân vị [IQR], 44–64), với tỷ lệ nữ và nam gần như bằng nhau. Số lượng đột biến trung bình là 3 (IQR, 2–4). Các biến đổi thường gặp nhất là FLT3 nhân đôi chuỗi nội (ITD) (28.6%), DNMT3A (24.5%) và đột biến WT1 (22.4%). FLT3-ITD thường gặp hơn trong nhóm AML de novo so với nhóm MDS/AML thứ phát, trong khi trong nhóm MDS/AML thứ phát, các đột biến ASXL1, ETV6,SRSF2 thường gặp hơn. Bệnh nhân trên 65 tuổi và bệnh nhân có đột biến TP53 có khả năng sống sót toàn bộ kém hơn theo phân tích đa biến. FLT3-ITD là đột biến phổ biến nhất ở những bệnh nhân AML mới được chẩn đoán người Thái. Đột biến TP53 và tuổi cao là các yếu tố bất lợi độc lập cho kết quả sống sót. Cảnh quan di truyền của bệnh nhân AML khác nhau giữa các dân tộc quốc gia.

#bệnh bạch cầu myeloid cấp tính #hội chứng tiền tủy #biến đổi gen #giải trình tự thế hệ tiếp theo #tiên lượng bệnh
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA TỶ SỐ PROTEIN/CREATININE NIỆU Ở TRẺ MẮC HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT
Mục tiêu:1. Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng của hội chứng thận hư tiên phát tại Bệnh viện Trẻ emHải Phòng từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020.2. Phân tích giá trị của tỷ số protein/creatinine niệu trong dự đoán nồng độ protein niệu 24 giờ ở các bệnh nhân trên.Đối tượng nghiên cứu: 103 trẻ được chẩn đoán HCTHTP điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình mắc là 5,56 ± 3,05 tuổi. Trẻ nam mắc nhiều hơn so với trẻ nữ với tỷ lệ 2,3/1. HCTHTP thường phân bố chủ yếu ở nông thôn chiếm 72,8% so với thành thị và hải đảo lần lượt là 23,3% và 3,9%. Có mối tương quan chặt chẽ giữa tỷ số protein/creatinine niệu ngẫu nhiên và protein niệu 24 giờ với r = 0,88; p< 0,001. Pr24h= 0,47 x P/C-43,03. Đơn vị: Pr24h (mg/kg/ngày) P/C (mg/mmol). Kết luận: Bệnh nhi mắc hội chứng thận hư tiên phát gặp phần lớn ở trẻ nam, chủ yếu lứa tuổi học đường, triệu chứng chủ yếu là phù, giảm nặng albumin máu và protein niệu tăng cao. Nghiên cứu của chúng tôi góp phần khẳng định mối tương quan chặt chẽ giữa tỷ số protein/creatinine niệu ngẫu nhiên và giá trị protein niệu 24 giờ. Từ đó trong sàng lọc phát hiện, chẩn đoán và theo dõi hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em có thể dùng tỷ số protein/creatinine niệu ngẫu nhiên thay thế cho protein niệu 24 giờ trong đánh giá protein niệu.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC NINH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 5 (2021) - 2021
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị hội chứng thận hư tiên phát ở bệnh nhi hội chứng thận hư tiên phát điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh.Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả. Thời gian: Từ 01/01/2020 đến 30/06/2021. Kết quả: Có 52 bệnh nhi được chọn vào mẫu nghiên cứu. Trẻ nam mắc bệnh nhiều hơn trẻ nữ với tỉ lệ 2,05/1 (có 17 nữ và 35 nam). Tuổi trung bình là 6,75 tuổi (từ 1 đến 15 tuổi), 55,8% trường hợp dưới 5 tuổi. Tỉ lệ phù mức độ nặng là 7,7%; tăng huyết áp 9,6%; vô niệu 19,2%. Protein niệu 24 giờ trung bình là 143,46 mg/kg/ngày; protein/creatinin trung bình 878,08 mg/mmol. Tỉ lệ bệnh nhân có kết quả điều trị tốt là 76,9%. Các chỉ số protein niệu, protein/creatinin niệu giảm có ý nghĩa sau điềutrị (p<0,05). Albumin máu tăng và cholesterol máu giảm có ý nghĩa sau điều trị (p<0,05).Kết luận: Bệnh nhi mắc hội chứng thận hư gặp phần lớn là trẻ nam, chủ yếu tuổi nhỏ, triệu chứng chính là phù, giảm nặng protid máu và protein niệu tăng cao. Bệnh hoàn toàn có thể điều trị và theo dõi tại địa phương.
#Bắc Ninh #hội chứng thận hư tiên phát
SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HÓA NƯỚC BỌT Ở TRẺ MẮC HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT KHỞI PHÁT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Hội chứng thận hư tiên phát (HCTHTP) là bệnh lý cầu thận mạn tính hay gặp nhất ở trẻ em với tỉ lệ mắc mới hàng năm là 2 - 7/100000 trẻ trên tổng tỉ lệ mắc bệnh là 16/100000 trẻ. Tại Việt Nam (1981-1990) có 1414 trẻ mắc bệnh nhập Bệnh viện Nhi Trung ương, chiếm 46,6% tổng số bệnh nhân của Khoa Thận - Tiết niệu. Theo y văn, những trẻ mắc bệnh thận mạn tính có sự thay đổi thành phần nước bọt khi sử dụng kéo dài các loại thuốc trong điều trị bệnh tác động đến nguy cơ mắc bệnh răng miệng của trẻ. Chức năng của nước bọt, bao gồm bôi trơn, đệm, bảo vệ cho mô răng, chức năng kháng khuẩn, chức năng trong việc nếm và tiêu hóa thức ăn, có thể bị chi phối bởi thay đổi dòng chảy và thành phần sinh hóa của nước bọt. Những trẻ mắc HCTHTP khởi phát là những trẻ ở giai đoạn đầu tiên của bệnh thì sự thay đổi trong nước bọt thế nào, vào thời điểm hiện tại chúng tôi chưa tìm thấy nghiên cứu nào so sánh những đặc tính của nước bọt tại hai giai đoạn diễn tiến bệnh. Nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả sự thay đổi chỉ số nước bọt của trẻ HCTHTP khởi phát vào thời điểm lần đầu chẩn đoán bệnh và sau 6 tháng theo dõi bệnh. Phương pháp nghiên cứu dọc tiến cứu được thực hiện ở 94 trẻ). Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tăng lưu lượng nước bọt có kích thích sau giúp cải thiện khả năng đệm nước bọt giúp giảm nguy cơ sâu răng của trẻ. Hàm lượng canxi và clo tăng, tuy nhiên hàm lượng phốtpho trong nước bọt lại giảm nhẹ. Nhận thấy nhóm trẻ có tái phát bệnh có lưu lượng nước bọt thấp, độ đệm nước bọt trung bình, nguy cơ mắc sâu răng, cao răng cao hơn so với nhóm trẻ không tái phát bệnh.
#chứng thận hư tiên phát khởi phát #lưu lượng nước bọt #urê #creatinine #canxi #phốtpho #natri #kali #clo
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT Ở TRẺ EM TẠI THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em tại Thái Nguyên. Đối tượng: 30 bệnh nhi được chẩn đoán Hội chứng thận hư tiêp phát vào điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên và Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 01/2019 đến tháng 06/2021. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ với tỷ lệ 4/1 (có 24 nam và 6 nữ). Tuổi trung bình mắc bệnh là 6,1 tuổi; nhóm tuổi 5-10 tuổi chiếm 63,3%. Các bệnh nhi trong nghiên cứu có tỷ lệ phù 100%, tăng huyết áp (40%), thiểu niệu (26,7%), protein niệu 24 giờ trung bình 163,26 mg/kg/24h, albumin máu giảm nặng (trung bình 17,42 g/l), cholesterol tăng cao (trung bình 9,76 mmol/l). Đáp ứng điều trị với corticosteroid là 76,7% với thời gian đáp ứng trung bình là 11,73 ngày. Tỷ lệ tái phát sau 3 tháng điều trị là 36,67%, trong đó chủ yếu là bệnh nhân thể kết hợp (87,5%).Kết luận: Bệnh nhi mắc hội chứng thận hư tiên phát gặp phần lớn ở trẻ nam, chủ yếu lứa tuổi học đường, triệu chứng chủ yếu là phù, giảm nặng albumin máu và protein niệu tăng cao. Bệnh đáp ứng tốt với thuốc corticosteroid. Tỷ lệ bệnh nhân tái phát chủ yếu ở nhóm hội chứng thận hư tiên phát kết hợp. 
#Trẻ em #hội chứng thận hư tiên phát #điều trị
Bài 1: Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và đáp ứng điều trị bằng prednisolon ở hội chứng thận hư tiên phát tại Bệnh viện Nhi Thái Bình
TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH - - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và đáp ứng điều trị bằng prednisolon ở hội chứng thận hư tiên phát (HCTHTP) ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Thái Bình. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang với 156 bệnh nhi HCTHTP điều trị tại Bệnh viện Nhi Thái Bình từ 01/01/2018 đến 31/12/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 7,11± 4,38 tuổi. Lứa tuổi gặp nhiều nhất là 5-10 tuổi (38,4%), ít gặp nhất là nhóm >10 tuổi (26,9%). Tỷ lệ nam/nữ là 2,5/1. Bệnh khởi phát quanh năm, chủ yếu là các tháng mùa đông xuân. Về lâm sàng, 100% bệnh nhân có phù trong đó phù nhẹ 67 BN (42,9%), phù vừa 52 BN(33,3%), phù nặng: 37BN (23,7%). HCTHTP đơn thuần có 104 BN (66,7%), HCTH kết hợp 52 BN (33,3%). Tỷ số protein/creatinin niệu trung bình khi vào viện 1056,03±318mg/mmol. Protein máu toàn phần 47,51±5,48g/l; albumin máu 18,87±3,95g/l; cholesterol toàn phần 10,87±4,13mmol/l. Sau 4 tuần điều trị bằng prednisolon, có 136 ca (87,2%) thuyên giảm hoàn toàn, không thuyên giảm 11 ca (7%), thuyên giảm 1 phần 9 ca (5,8%). Biến chứng và tác dụng phụ của prednisolon chủ yếu là tăng cân nặng, béo mặt và bụng, mọc lông ở lưng, ria mép. Kết luận: HCTHTP hầu hết gặp ở lứa tuổi học đường, nam gặp nhiều hơn nữ, biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm điển hình của Hội chứng thận hư. Tỷ lệ đáp ứng điều trị bằng Prednisolon cao, biến chứng và tác dụng phụ chủ yếu là Hội chứng Cushing. 
#Hội chứng thận hư tiên phát #trẻ em #prednisolon
BỆNH QUANH RĂNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ MẮC HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Hội chứng thận hư (HCTH) là bệnh lý cầu thận hay gặp nhất ở trẻ em với tỉ lệ mới mắc hàng năm là 2 - 7/100000 trẻ trên tổng tỉ lệ mắc bệnh là 16/100000 trẻ. Tại Việt Nam (1981-1990) có 1414 trẻ mắc HCTH nhập Bệnh viện Nhi Trung ương, chiếm 46,6% tổng số bệnh nhân của Khoa Thận - Tiết niệu, trong đó 1358 trẻ được chẩn đoán HCTH tiên phát (91,0%). Theo y văn, những trẻ mắc HCTH có sự tác động phá hủy mô quanh răng khi sử dụng kéo dài các loại thuốc trong điều trị bệnh. Ngoài ra, sự nhập viện thường xuyên và chế độ ăn uống riêng biệt cũng ảnh hưởng đến việc chăm sóc vệ sinh răng miệng làm tăng tỉ lệ bệnh quanh răng ở trẻ. Nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả thực trạng bệnh quanh răng và mối liên quan giữa bệnh và HCTH tiên phát ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện ở 407 trẻ). Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số trẻ viêm lợi và phì đại lợi độ 1, cao răng gặp nhiều nhất ở trẻ 13-18 tuổi, có mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh, số lần tái phát, thể bệnh, việc sử dụng loại thuốc điều trị và bệnh viêm lợi, phì đại lợi ở nhóm đối tượng nghiên cứu.
#hội chứng thận hư tiên phát #bệnh quanh răng #viêm lợi #lợi phì đại #cao răng #mối liên quan
Tổng quan về nhân khẩu học và điều trị bệnh nhân mắc viêm cầu thận tăng sinh màng nguyên phát tại Nhật Bản sử dụng hồ sơ cá nhân lâm sàng quốc gia Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 27 - Trang 928-935 - 2023
Viêm cầu thận tăng sinh màng (MPGN) là một dạng tổn thương cầu thận hiếm gặp gây ra hội chứng thận hư và bệnh thận giai đoạn cuối. Đặc điểm dân số và phương pháp điều trị bệnh nhân Nhật Bản mắc MPGN nguyên phát chưa được báo cáo. Chúng tôi đã thu thập hồ sơ lâm sàng cá nhân của bệnh nhân mắc MPGN nguyên phát trong giai đoạn 2015 đến 2018 từ cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản tổ chức và điều tra đặc điểm của MPGN nguyên phát trên toàn nước Nhật. Trong số 258 bệnh nhân mắc MPGN nguyên phát, có 199 bệnh nhân mắc hội chứng thận hư và 59 bệnh nhân mắc hội chứng không thận hư. Độ tuổi khởi phát trung bình cao hơn ở bệnh nhân mắc hội chứng thận hư so với bệnh nhân mắc hội chứng không thận hư (45 [24–63] so với 35 [14–53] năm, P = 0.010). Việc sử dụng prednisolone đường uống ở bệnh nhân mắc hội chứng thận hư cao hơn đáng kể so với bệnh nhân mắc hội chứng không thận hư (73.9% so với 59.3%, P = 0.032). Khi bệnh nhân được phân chia thành ba nhóm tuổi: nhóm thanh thiếu niên và người lớn trẻ tuổi (≤ 39 tuổi; n = 80), nhóm người lớn trung niên (40–64 tuổi; n = 111), và nhóm người lớn tuổi (≥ 65 tuổi; n = 67), việc sử dụng prednisolone đường uống, cyclosporine và mizoribine ở nhóm thanh thiếu niên và người lớn trẻ tuổi cao hơn đáng kể so với nhóm người lớn trung niên. Liều lượng trung bình của prednisolone đường uống và mizoribine không khác biệt giữa ba nhóm tuổi. Cơ sở dữ liệu quốc gia về hồ sơ lâm sàng cá nhân của MPGN nguyên phát có thể cung cấp những hiểu biết hữu ích về đặc điểm, tính năng lâm sàng và phương pháp điều trị cho bệnh nhân mắc MPGN nguyên phát tại Nhật Bản.
#Viêm cầu thận tăng sinh màng #hội chứng thận hư #điều trị #Nhật Bản #hồ sơ lâm sàng
Tăng nguy cơ rối loạn tâm thần ở bệnh nhân mắc hội chứng Sjögren tiên phát — một phân tích thứ cấp từ dữ liệu yêu cầu chăm sóc sức khỏe toàn quốc dựa trên quần thể Dịch bởi AI
Clinical Rheumatology - Tập 38 - Trang 3195-3203 - 2019
Hội chứng Sjögren tiên phát (pSS) là một bệnh tự miễn hệ thống mãn tính. Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra nguy cơ mắc năm rối loạn tâm thần phổ biến được chẩn đoán bởi bác sĩ tâm lý ở bệnh nhân pSS. Sử dụng cơ sở dữ liệu nghiên cứu bảo hiểm sức khỏe quốc gia của Đài Loan, chúng tôi đã xác định 688 bệnh nhân mới được chẩn đoán pSS từ năm 2000 đến năm 2012. Hai nhóm đối chứng đã được thành lập, bao gồm 3440 bệnh nhân không mắc pSS và 1302 bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc viêm khớp dạng thấp. Tỷ lệ mắc rối loạn trầm cảm, rối loạn lo âu, rối loạn lưỡng cực, rối loạn giấc ngủ và tâm thần phân liệt giữa nhóm pSS và các nhóm đối chứng đã được so sánh bằng mô hình hồi quy Poisson. Bệnh nhân mắc pSS có nguy cơ cao hơn đáng kể trong việc phát triển rối loạn trầm cảm (tỷ lệ rủi ro mắc bệnh chỉnh sửa [aIRR] = 2.11, p < 0.001), rối loạn lo âu (aIRR = 2.20, p < 0.001) và rối loạn giấc ngủ (aIRR = 1.76, p = 0.012) so với nhóm không mắc pSS. Nguy cơ phát triển các rối loạn trầm cảm, lo âu và giấc ngủ cũng tăng đáng kể khi so với nhóm đối chứng viêm khớp dạng thấp. Khi phân tích theo giới tính, rối loạn trầm cảm (aIRR = 2.10, p < 0.001), rối loạn lo âu (aIRR = 2.02, p = 0.001) và rối loạn giấc ngủ (aIRR = 1.74, p = 0.022) được phát hiện là tăng đáng kể ở các bệnh nhân nữ mắc pSS. Tuy nhiên, chỉ có rối loạn lo âu (aIRR = 4.88, p = 0.044) cũng tăng đáng kể ở các bệnh nhân nam mắc pSS. Nhóm tuổi có nguy cơ phát triển rối loạn trầm cảm cao nhất là từ 65–80 tuổi (aIRR = 3.46, p < 0.001). Trong nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu này dựa trên dữ liệu yêu cầu từ quần thể, sự gia tăng tỷ lệ mắc rối loạn trầm cảm, rối loạn lo âu và rối loạn giấc ngủ đáng kể đã được quan sát thấy ở bệnh nhân mắc pSS.
#Hội chứng Sjögren tiên phát #rối loạn tâm thần #trầm cảm #lo âu #nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu #phân tích thứ cấp
ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRẺ BỊ HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT KHÁNG THUỐC STEROID TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Nhi khoa - Tập 17 Số 4 - Trang - 2024
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm tổn thương mô bệnh học và nhận xét kết quả điều trị trẻ bị hội chứng thận hư tiên phát kháng thuốc steroid tại khoa Thận - Lọc máu, Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng nghiên cứu: 65 bệnh nhân nhi (từ 12 tháng tuổi đến dưới 15 tuổi) được chẩn đoán HCTHTP kháng thuốc steroid có sinh thiết thận điều trị tại khoa Thận - Lọc máu, Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/01/2019 đến 30/09/2023. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu. Kết quả: Lâm sàng tại thời điểm chẩn đoán kháng thuốc chủ yếu là phù 86,2%, tiểu máu 26,1% và cao huyết áp 21,5%. Sinh thiết thận: số cầu thận trên kính hiển vi quang học là 33,83 ± 18,57 cầu thận. Mô bệnh học gồm: 56,9% thể tổn thương tối thiểu, 38,5% thể xơ hoá cầu thận khu trú từng phần, 3,1% bệnh thận màng và 1,5% viêm cầu thận tăng sinh màng. Kháng thuốc sớm (tiên phát) có 63,1% và kháng thuốc muộn (thứ phát) có 36,9%. Kết quả điều trị sau 6 tháng và 12 tháng của nhóm MCD lần lượt là 77,8% và 90,9% còn nhóm FSGS chỉ đạt 72% và 65%. Kết luận: Tổn thương mô bệnh học thường gặp là thể tổn thương tối thiểu và thể xơ hoá cầu thận khu trú từng phần. Đáp ứng điều trị với các thuốc ức chế miễn dịch còn kém đặc biệt là thể xơ hoá cầu thận khu trú từng phần.
#hội chứng thận hư tiên phát kháng thuốc steroid #mô bệnh học #steroid-resistant primary nephrotic syndrome #histopathology
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2